1. Nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá
Nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá theo Điều 3 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau:
- Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá.
- Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra.
- Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động xã hội và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Bảo đảm quyền của mọi người được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá và được thông tin đầy đủ về tác hại của thuốc lá.
2. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá
Theo Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 (sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số của 11 Điều Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) như sau:
- Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá;
Nghiên cứu và sản xuất thuốc cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá, sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá theo Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau:
- Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.
- Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
- Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
4. Hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
Hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá theo Điều 8 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 như sau:
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước, pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
+ Hợp tác trong phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả;
+ Hợp tác trong việc cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá xuyên biên giới;
+ Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống tác hại của thuốc lá.