Theo nghiên cứu, những trường hợp mắc sán lá gan là những người hay ăn đồ sống, gỏi, rau thủy sinh..., sống ở ven sông, gần các khu chăn nuôi gia súc như trâu, bò, cừu; hoặc là người có tiền sử đã từng ăn cá sống đánh bắt ở vùng dịch tễ (vùng có bệnh sán lá gan lưu hành).
Hầu hết những người nhiễm sán lá gan không biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc triệu chứng không rõ rệt nên người bệnh thường bỏ qua, chỉ đến khi xuất hiện các biến chứng mới tới bệnh viện điều trị.
Dưới đây là các triệu chứng thường gặp: Đau bụng âm ỉ vùng hạ sườn phải, lan ra phía sau lưng hoặc sang bên trái, tới vùng thượng vị.Đầy bụng, buồn nôn, chóng mặt. Rối loạn tiêu hoá. Da xanh tái do thiếu máu. Sốt: có thể sốt cao kèm rét run, hoặc chỉ thoáng qua rồi hết. Vàng da, nổi mề đay, sút cân. |
Đầy bụng, buồn nôn, chóng mặt là những biểu hiện triệu chứng của sản lá gan.
Đường lây truyền và phân loại sán lá gan
Bệnh sán lá gan lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa. Người ăn phải thức ăn hoặc nước uống có trứng hoặc ấu trùng nang sẽ bị nhiễm bệnh do ký sinh trùng xâm nhập vào nhu mô gan và hệ thống dẫn mật. Tại đây, sán lá gan trưởng thành đẻ trứng và thải ra môi trường nước bên ngoài qua phân rồi tiếp tục lây lan.
Sán lá gan được chia làm hai nhóm: sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ
Sán lá gan lớn
Sán lá gan lớn có 2 typ bao gồm: Fasciola hepatica; Fasciola gigantic. Vật chủ của sán lá gan lớn là người, trâu bò, cừu, động vật có sừng.
Ăn gỏi cá, rau sống làm cho dạng nang ấu trùng (metacercaria) xâm nhập vào dạ dày ruột, rồi tự lột lớp vỏ, xuyên qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong tế bào gan, rồi sau đó định hình ở ống mật
Nếu vật chủ thích hợp, chúng có thể tồn tại ở người từ 9 - 13,5 năm. Ấu trùng xuyên qua thành ruột non và xuyên qua phúc mạc xâm nhập bao gan rồi di chuyển dần đến ống gan lớn.
Các triệu chứng mắc sán lá gan lớn không đặc hiệu. Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể di chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, đôi khi có trong bao khớp.
Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và điều trị.
Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung thư biểu mô đường mật. Viêm tụy cấp. Có thể gây xuất huyết tiêu hóa.
Sán lá gan nhỏ
Sán lá gan nhỏ có 3 typ bao gồm: Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus. Người mắc sán lá gan nhỏ chủ yếu là do ăn các thức ăn từ cá nấu chưa chín, có ấu trùng sán lá gan nhỏ còn hoạt động như gỏi cá, lẩu cá, cá muối, cá ngâm dấm, cá hun khói.
Sau khi ăn, ấu trùng vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật. Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng nang trong cá đến khi thành sán trưởng thành từ 26 – 30 ngày.
Người mắc sán lá gan nhỏ chủ yếu là do ăn các thức ăn từ cá nấu chưa chín, có ấu trùng sán lá gan nhỏ còn hoạt động như gỏi cá, lẩu cá.... Ảnh minh họa
Điều trị và phòng ngừa bệnh sán lá gan
Để chẩn đoán một ca bệnh sán lá gan, sẽ phải phối hợp các thông tin về đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Điều trị sán lá gan chủ yếu là điều trị nội khoa với các thuốc diệt ký sinh trùng. Các thuốc cần được chỉ định sớm và đúng liều.
Bệnh sán lá gan chủ yếu là do phong tục, tập quán ăn uống của người dân, vì thế việc phòng bệnh hết sức quan trọng, đó là: Truyền thông giáo dục sức khỏe về đường lây truyền bệnh sán lá gan Đảm bảo nguyên tắc ăn chín uống sôi, không uống nước lã. Dùng nước từ nguồn nước sạch, đảm bảo vệ sinh Không ăn sống các loại thực vật tươi sống dưới nước gần các khu vực chăn nuôi gia súc. Định kỳ tẩy sán cho gia súc Người nghi ngờ bị sán lá gan phải đến bệnh viện chuyên khoa khám và điều trị. Không ăn gỏi cá, các loại cá chưa được nấu chín. |
Bệnh nhân cần được tái khám tại 2 mốc thời gian: sau 3 tháng và sau 6 tháng điều trị.