Bài viết này sẽ phân tích chi tiết diễn biến giá vàng trong nước và thế giới, đồng thời nêu rõ những yếu tố quan trọng thúc đẩy xu hướng tăng giá này.
Giá vàng trong nước hôm nay 26/9/2024
Tại thời điểm khảo sát vào 5h sáng ngày 26/9/2024, giá vàng trong nước tiếp tục tăng cao tại các công ty lớn:
- DOJI niêm yết giá vàng 9999 ở mức 81,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 83,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
- Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng niêm yết giá vàng SJC ở mức 83 triệu đồng/lượng (mua vào) và 83,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
- Bảo Tín Minh Châu giao dịch vàng SJC ở mức 81,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 83,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
- Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 83,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 27/9/2024:
Giá vàng hôm nay | Ngày 27/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 81,5 | 83,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 81,5 | 83,5 | - | - |
Mi Hồng | 83,0 | 83,5 | +300 | - |
PNJ | 81,5 | 83,5 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 83,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 81,5 | 83,5 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 81,6 | 83,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 26/09/2024 15:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 81,500 | 83,500 |
AVPL/SJC HCM | 81,500 | 83,500 |
AVPL/SJC ĐN | 81,500 | 83,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,450 | 82,750 |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,350 | 82,650 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 81,500 | 83,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 27/09/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 82.100 | 83.200 |
TPHCM - SJC | 81.500 | 83.500 |
Hà Nội - PNJ | 82.100 | 83.200 |
Hà Nội - SJC | 81.500 | 83.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 82.100 | 83.200 |
Đà Nẵng - SJC | 81.500 | 83.500 |
Miền Tây - PNJ | 82.100 | 83.200 |
Miền Tây - SJC | 81.500 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 82.100 | 83.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.500 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 82.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.500 | 83.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.000 | 82.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 81.920 | 82.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.070 | 82.070 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.450 | 75.950 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 60.850 | 62.250 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.050 | 56.450 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 52.570 | 53.970 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.260 | 50.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.190 | 48.590 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.200 | 34.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 29.800 | 31.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.070 | 27.470 |
3. AJC - Cập nhật: 26/09/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,125 | 8,300 |
Trang sức 99.9 | 8,115 | 8,290 |
NL 99.99 | 8,160 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 8,160 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,230 | 8,340 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,230 | 8,340 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,230 | 8,340 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,150 | 8,350 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,150 | 8,350 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,150 | 8,350 |
4. SJC - Cập nhật: 26/09/2024 08:42 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 81,500 | 83,500 |
SJC 5c | 81,500 | 83,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 81,500 | 83,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,300 | 82,700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,300 | 82,800 |
Nữ Trang 99.99% | 81,200 | 82,400 |
Nữ Trang 99% | 79,584 | 81,584 |
Nữ Trang 68% | 53,688 | 56,188 |
Nữ Trang 41.7% | 32,014 | 34,514 |
Giá vàng thế giới hôm nay 26/9/2024
Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng giao ngay vào 5h00 sáng (giờ Việt Nam) đạt 2.672,25 USD/ounce, tăng thêm 15,07 USD/ounce so với ngày trước đó. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành của Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 78,435 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí), thấp hơn giá vàng miếng SJC trong nước 3,065 triệu đồng/lượng.
Với việc giá vàng thế giới chạm mức kỷ lục 2.690 USD/ounce, xu hướng tăng giá tiếp tục được duy trì mạnh mẽ. Tháng trước, vàng đã vượt ngưỡng 2.500 USD/ounce và hiện đạt mức tăng trưởng +5,48% trong tháng và +40% trong năm.
Nguyên nhân tăng giá vàng
Sự tăng giá đáng kể của vàng thời gian gần đây chịu tác động từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm:
1. Cắt giảm lãi suất của Fed
Tuần trước, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) đã giảm lãi suất, khiến chi phí cơ hội khi nắm giữ vàng không sinh lời giảm đi. Kỳ vọng tiếp tục cắt giảm lãi suất của Fed đã thúc đẩy nhu cầu đối với các tài sản trú ẩn như vàng. Theo công cụ FedWatch của CME, có 62% khả năng Fed sẽ giảm thêm 50 điểm cơ bản lãi suất vào tháng 11, điều này làm tăng sức hấp dẫn của vàng.
2. Tình hình địa chính trị
Các căng thẳng toàn cầu, điển hình như xung đột giữa Israel và Gaza, cũng đẩy mạnh nhu cầu vàng như một tài sản trú ẩn an toàn, giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro trước bất ổn chính trị và lạm phát.
3. Mua vào của ngân hàng Trung ương
Các ngân hàng trung ương, đặc biệt là các quốc gia thuộc khối BRICS+, đã tăng cường mua vào vàng. Họ giảm sự phụ thuộc vào trái phiếu Kho bạc Hoa Kỳ và đồng đô la, đồng thời tránh các lệnh trừng phạt của phương Tây, khiến vàng trở thành lựa chọn hấp dẫn.
4. Suy yếu của đồng USD
Việc đồng USD suy yếu, kết hợp với kỳ vọng lãi suất giảm, khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư quốc tế. Đồng USD yếu sẽ làm giảm chi phí cơ hội của vàng, tăng sức mua của vàng so với các tài sản khác.
5. Nhu cầu từ BRICS
Việc khối BRICS mở rộng thành 10 quốc gia thành viên và chiếm 30% GDP toàn cầu đã làm gia tăng nhu cầu về vàng, đặc biệt là với kế hoạch tiền tệ được bảo đảm bằng vàng của khối này.
Nhận định từ chuyên gia
Theo Paul Jouvenet, một chuyên gia quốc tế về vấn đề tài chính, vàng đang ở trong chu kỳ tăng trưởng dài hạn do các yếu tố kinh tế và địa chính trị toàn cầu. Ông dự báo rằng giá vàng sẽ duy trì trong khoảng 2.400 - 2.700 USD/ounce từ nay đến tháng 12/2024, với khả năng cao tiếp tục tăng khi lạm phát và bất ổn kinh tế kéo dài.
Giá vàng hôm nay 26/9/2024 đã chạm mức kỷ lục, với sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ các yếu tố kinh tế, chính trị toàn cầu và chính sách lãi suất của Fed. Trong bối cảnh thế giới đầy biến động, vàng tiếp tục là tài sản trú ẩn an toàn cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc theo dõi chặt chẽ các động thái lãi suất của Fed và tình hình địa chính trị sẽ giúp dự báo hướng đi tiếp theo của vàng trong thời gian tới.