Tỷ giá USD hôm nay 28/4/2024, USD VCB tiếp đà ngang giá ở mức giảm mạnh, trong khi đó, USD thế giới chốt tuần vững vàng neo cao ở mức 106 điểm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (28/4) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.246 VND/USD, giảm 18 đồng so với phiên giao dịch ngày 26/4.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.088 và mức bán ra là 25.458, giảm 49 đồng so với phiên giao dịch ngày 26/4. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 28/04/2024 14:57 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,121.66 | 16,284.50 | 16,820.26 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 18,077.48 | 18,260.08 | 18,860.83 |
SWISS FRANC | CHF | 27,068.64 | 27,342.06 | 28,241.61 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,423.46 | 3,458.04 | 3,572.35 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,577.18 | 3,717.11 |
EURO | EUR | 26,475.36 | 26,742.79 | 27,949.19 |
POUND STERLING | GBP | 30,873.52 | 31,185.37 | 32,211.36 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,153.19 | 3,185.04 | 3,289.82 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 303.14 | 315.51 |
YEN | JPY | 156.74 | 158.32 | 166.02 |
KOREAN WON | KRW | 15.92 | 17.69 | 19.31 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,091.26 | 85,440.87 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,259.06 | 5,378.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,255.10 | 2,352.71 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 262.74 | 291.09 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,734.96 | 7,009.77 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,276.86 | 2,375.42 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,143.91 | 18,327.18 | 18,930.14 |
THAILAND BAHT | THB | 605.58 | 672.87 | 699.19 |
US DOLLAR | USD | 25,088.00 | 25,118.00 | 25,458.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 27/04/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,236 | 16,256 | 16,856 |
CAD | CAD | 18,226 | 18,236 | 18,936 |
CHF | CHF | 27,195 | 27,215 | 28,165 |
CNY | CNY | - | 3,427 | 3,567 |
DKK | DKK | - | 3,544 | 3,714 |
EUR | EUR | #26,239 | 26,449 | 27,739 |
GBP | GBP | 31,092 | 31,102 | 32,272 |
HKD | HKD | 3,107 | 3,117 | 3,312 |
JPY | JPY | 155.83 | 155.98 | 165.53 |
KRW | KRW | 16.19 | 16.39 | 20.19 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,215 | 2,335 |
NZD | NZD | 14,779 | 14,789 | 15,369 |
SEK | SEK | - | 2,245 | 2,380 |
SGD | SGD | 18,035 | 18,045 | 18,845 |
THB | THB | 632.42 | 672.42 | 700.42 |
USD | USD | #25,060 | 25,060 | 25,458 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,150.00 | 25,158.00 | 25,458.00 |
EUR | EUR | 26,649.00 | 26,756.00 | 27,949.00 |
GBP | GBP | 31,017.00 | 31,204.00 | 32,174.00 |
HKD | HKD | 3,173.00 | 3,186.00 | 3,290.00 |
CHF | CHF | 27,229.00 | 27,338.00 | 28,186.00 |
JPY | JPY | 158.99 | 159.63 | 166.91 |
AUD | AUD | 16,234.00 | 16,299.00 | 16,798.00 |
SGD | SGD | 18,295.00 | 18,368.00 | 18,912.00 |
THB | THB | 667.00 | 670.00 | 697.00 |
CAD | CAD | 18,214.00 | 18,287.00 | 18,828.00 |
NZD | NZD | 14,866.00 | 15,367.00 | |
KRW | KRW | 17.65 | 19.29 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 28/4/2024 như sau:
Tỷ giá USD hôm nay ngày 28/4/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 106,09 điểm – tăng 0,47% so với giao dịch ngày 26/4.
Chỉ số đồng Đô la chốt tuần giao dịch đã ghi nhận mức tăng 0,47% lên 106,09 điểm, do báo cáo PCE gần đây cho thấy áp lực giá vẫn tăng cao ở Hoa Kỳ củng cố quan điểm rằng lãi suất sẽ cần phải duy trì ở mức cao hơn ít nhất cho đến tháng 12. Cả hai thước đo tiêu đề và cốt lõi hàng tháng đều phù hợp với kỳ vọng ở mức 0,3% trong khi thước đo hàng năm lại gây ngạc nhiên về mức tăng.
Vào thứ Năm, chỉ số này trượt xuống mức thấp gần hai tuần do dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ tăng trưởng 1,6% hàng năm trong quý 1 năm 2024, mức thấp nhất trong 2 năm và thấp hơn nhiều so với dự báo 2,5%.
Tuy nhiên, báo cáo tương tự cho thấy lạm phát cơ bản đã tăng tốc trong quý đầu tiên, trong khi số đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới nhất tiếp tục chỉ ra thị trường lao động thắt chặt, làm lu mờ triển vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trong năm nay.