Thông tin từ Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông) cho thấy, tính đến tháng 10/2021, Việt Nam có hơn 18.8 triệu thuê bao Internet băng rộng cố định. Trong đó, 95,34% là thuê bao cáp quang FTTH. Việt Nam là thị trường có giá cước Internet rẻ nhất thế giới. Số liệu thống kê năm 2020 cho thấy, Việt Nam đứng thứ 12/211 quốc gia về giá cước Internet băng rộng cố định.
Theo Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), đơn giá Internet cố định/bình quân thu nhập đầu người của Việt Nam ở mức thấp, bằng khoảng 41% so với mức trung bình của thế giới.
Hơn 18,8 triệu người dùng Internet băng rộng cố định tại Việt Nam. |
Đối với băng rộng di động, tính đến tháng 10/2021, Việt Nam có khoảng 71 triệu thuê bao băng rộng di động với 89,81% là hình thức trả trước, 10,19% trả sau. Trong đó, thuê bao mạng 4G chiếm 89,42% tổng thuê bao, thuê bao 3G chiếm 10,05% và thuê bao 5G chiếm 0,54%.Cũng giống như giá cước băng rộng cố định, Việt Nam là một trong số các quốc gia có giá cước truy nhập Internet di động rẻ nhất thế giới.
Theo thống kê tại 155 quốc gia về giá cước truy cập Internet di động trung bình cho 1GB dữ liệu, Việt Nam thuộc nhóm rẻ nhất, xếp thứ 10 với 0,57 USD (khoảng 13.300 đồng)/GB. Thống kê của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) cho thấy, đơn giá Internet di động/bình quân thu nhập đầu người của Việt Nam ở mức rất thấp, bằng 1/3 so với trung bình của thế giới.
Tính theo giá trị trung bình, tốc độ download/upload của Việt Nam đạt 78,34/69,41 Mbps, xếp hạng 59/138 quốc gia. Thông số này đươc đánh giá xếp ở mức độ khá, so với thế giới là 113/62 Mbps.
Tuy nhiên, tốc độ truy cập Internet Việt Nam chỉ được xếp ở nhóm khá. Cụ thể, tính theo giá trị trung bình, tốc độ download/upload băng rộng cố định của Việt Nam đạt 84,12/74,42 Mbps, xếp hạng 58/181 quốc gia, được đánh giá ở mức độ khá. Tốc độ băng rộng cố định trung bình của thế giới là 116,86/64,73 Mbps.
Trong khu vực ASEAN, Việt Nam kém Singapore (hạng 3/181), Thái Lan (8/181), Malaysia (46/181) nhưng tốt thơn Indonesia, Phillipines, Campuchia, Lào, Myanmar về tốc độ Internet băng rộng cố định.
Mức độ tăng trưởng tốc độ Internet băng rộng cố định trung vị của Việt Nam trong 12 tháng qua đạt 50%, tăng từ 42,07 Mbps lên thành 64,67 Mbps.
Đối với tốc độ internet di động, tốc độ Internet di động của Việt Nam xếp thứ 59/138 quốc gia. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam được đánh giá cao hơn Phillipines (xếp vị trí 67), Malaysia (vị trí 77) nhưng thấp hơn Thái Lan (xếp thứ 36) và Singapore (xếp thứ 18) về tốc độ Internet di động.