Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 20/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng SJC giao dịch ở mức mua vào 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng/lượng.
Giá vàng DOJI giao dịch ở mức mua vào 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng/lượng.
Giá vàng Mi Hồng giao dịch ở mức mua vào 80,05 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,5 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng/lượng.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải, giá vàng mua vào ở mức 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng.
Còn tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng mua vào ở mức 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng.
1. DOJI - Cập nhật: 19/09/2024 09:46 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 79,800 | 81,800 |
AVPL/SJC HCM | 79,800 | 81,800 |
AVPL/SJC ĐN | 79,800 | 81,800 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 78,050 | 78,150 |
Nguyên liêu 999 - HN | 77,950 | 78,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 79,800 | 81,800 |
2. PNJ - Cập nhật: 20/09/2024 05:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 78.100 | 79.200 |
TPHCM - SJC | 79.800 | 81.800 |
Hà Nội - PNJ | 78.100 | 79.200 |
Hà Nội - SJC | 79.800 | 81.800 |
Đà Nẵng - PNJ | 78.100 | 79.200 |
Đà Nẵng - SJC | 79.800 | 81.800 |
Miền Tây - PNJ | 78.100 | 79.200 |
Miền Tây - SJC | 79.800 | 81.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 78.100 | 79.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 79.800 | 81.800 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 78.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 79.800 | 81.800 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 78.000 | 78.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.920 | 78.720 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 77.110 | 78.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.780 | 72.280 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.850 | 59.250 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 52.330 | 53.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.970 | 51.370 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.820 | 48.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.850 | 46.250 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.530 | 32.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.300 | 29.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.750 | 26.150 |
3. AJC - Cập nhật: 19/09/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,705 | 7,890 |
Trang sức 99.9 | 7,695 | 7,880 |
NL 99.99 | 7,710 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,710 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,810 | 7,930 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,810 | 7,930 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,810 | 7,930 |
Miếng SJC Thái Bình | 7,980 | 8,180 |
Miếng SJC Nghệ An | 7,980 | 8,180 |
Miếng SJC Hà Nội | 7,980 | 8,180 |
Giá vàng thế giới hôm nay 20/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.586,67 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 26,8 USD so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 75,768 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4,032 triệu đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay tăng hơn 1% khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ khởi động chu kỳ nới lỏng tiền tệ với động thái tăng nửa phần trăm, đẩy giá vàng thỏi lên mức cao nhất mọi thời đại và chỉ thấp hơn vài xu so với mức trần kỷ lục 2.600 USD trong phiên trước.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed cũng dự báo lãi suất chuẩn sẽ giảm thêm nửa điểm phần trăm vào cuối năm nay, một điểm phần trăm vào năm tới và một nửa điểm phần trăm vào năm 2026.
Alex Ebkarian, giám đốc điều hành tại Allegiance Gold, cho biết: "Thị trường đang tính đến những đợt cắt giảm lãi suất lớn hơn và nhiều hơn nữa vì chúng ta đều có thâm hụt tài chính và thương mại, và điều đó sẽ làm suy yếu thêm giá trị chung của đồng USD. Nếu bạn kết hợp những rủi ro địa chính trị với mức thâm hụt hiện tại, cùng với môi trường lợi suất thấp và đồng USD yếu hơn, sự kết hợp của tất cả những yếu tố này chính là nguyên nhân dẫn đến đợt tăng giá của vàng".
Việc nới lỏng chính sách tiền tệ của các ngân hàng toàn cầu, cùng với hoạt động mua vào mạnh mẽ của các ngân hàng trung ương và những lo ngại về địa chính trị đã thúc đẩy giá vàng tăng lên mức cao kỷ lục nhiều lần trong năm nay.
Vàng thỏi được coi là tài sản an toàn trong thời kỳ bất ổn chính trị và kinh tế. Nó cũng có xu hướng phát triển mạnh trong môi trường lãi suất thấp.
"Theo quan điểm của chúng tôi, đợt tăng giá này có thể còn tiếp tục. Chúng tôi đặt mục tiêu đạt 2.700 USD/oz vào giữa năm 2025. Cùng với các yếu tố rủi ro trong ngắn hạn, chúng tôi dự đoán nhu cầu ETF vàng sẽ tăng mạnh trong những tháng tới", UBS cho biết trong một lưu ý.
Ở nơi khác, giá bạc giao ngay tăng 3,5% lên 31,11 USD/ounce.
UBS cho biết thêm: "Chúng tôi vẫn giữ quan điểm rằng bạc sẽ được hưởng lợi từ môi trường giá vàng tăng".
Bạch kim tăng 2,3% lên 990,45 USD và palađi tăng 2,6% lên 1.089,25 USD.