1. Không uống rượu, bia thì không mắc bệnh về gan
Bia rượu là một trong những nguyên nhân gây bệnh gan và nhiều người lầm tưởng rằng không uống bia rượu thì sẽ không gây mắc bệnh gan. Đây là những hiểu lầm khiến cho nhiều người chủ quan không khám bệnh định kỳ hoặc khi có biểu hiện cũng chủ quan không đi khám bệnh.
Trên thực tế những người không uống bia rượu vẫn có nguy cơ mắc các bệnh lý về gan khác như: viêm gan B , viêm gan C , đặc biệt là viêm gan nhiễm mỡ không do bia rượu.
Nguyên nhân gây bệnh gan đa dạng trong đó có nguyên nhân do virus. Bệnh gan do virus gây nên đó là viêm gan A , B, C, D, E. Bệnh viêm gan có thể lây qua nhiều các con đường khác nhau tùy theo từng loại virus.
Việc điều trị những căn bệnh này cũng vô cùng khó khăn bởi bệnh nhân không phát hiện mình bị bệnh và nhập viện khi mà bệnh đã có những chuyển biến xấu.
2. Béo phì không hại gan
Hiện nay tỷ lệ người thừa cân béo phì ngày một gia tăng và nhiều người cho rằng béo phì sẽ chỉ gây hệ lụy liên quan tới các bệnh lý tim mạch (chủ yếu là bệnh tim và đột quỵ), đái tháo đường, các rối loạn cơ xương khớp hoặc đơn giản béo phì chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ chứ không liên quan đến bệnh gan.
Tuy nhiên điều này chưa hẳn đúng vì khi béo phì thì lượng mỡ trong cơ thể rất lớn, đặc biệt là mỡ tích tụ cả trong gan nên dễ gây nhiễm trùng gan, một khi gan bị nhiễm mỡ sẽ dễ bị xơ gan .
Do vậy, các nghiên cứu cho thấy béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ, nhiều bệnh lý nền nguy hiểm khác cũng xuất phát từ nguyên nhân này. Chất béo, mỡ thừa trong gan có thể gây viêm, hình thành các khối xơ hóa - xơ gan.
Các biện pháp phòng và cải thiện sức khỏe chủ yếu tập trung vào thay đổi lối sống: Giảm cân nếu thừa cân để duy trì cân nặng lý tưởng, thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh hợp lý, hạn chế tiêu thụ chất béo có hại, rượu bia, tập luyện thể lực, thể dục thể thao thường xuyên đều đặn.
Lá gan của chúng ta có khả năng tự hồi phục nếu được chăm sóc thường xuyên, đúng cách. Thường xuyên tăng cường sức khỏe cho lá gan, bổ trợ kịp thời khi lá gan mới suy yếu là cách hiệu quả hỗ trợ phòng ngừa các bệnh về gan tiến triển.
Những lầm tưởng khiến bệnh gan thêm trầm trọng.
3. Mắc bệnh viêm gan không nguy hiểm
Hiện nay nhiều người sử dụng mạng xã hội và nghe được nhiều các quảng cáo về điều trị bệnh gan như: đánh bay viêm gan, không khỏi hoàn lại tiền… và như thế nhiều người cho rằng viêm gan không nguy hiểm, “chữa khỏi ngay ý mà”. Điều này vô cùng nguy hại dẫn đến nhiều người bệnh gan chủ quan và điều trị theo mách bảo các loại thuốc không rõ nguồn gốc được rao bán trên mạng.
Trong khi đó, viêm gan không được điều trị như mắc viêm gan B sẽ diễn tiến thành xơ gan, ung thư gan sau 3-5 năm hoặc 10-20 năm, tuỳ trường hợp.
Tương tự viêm gan C cũng có thể khiến bệnh nhân mắc ung thư gan. Điều đáng nói, cả viêm gan B và viêm gan C đều diễn tiến hết sức âm thầm, triệu chứng rất kín đáo. Ở giai đoạn cấp có thể chán ăn, mệt mỏi, vàng da, nước tiểu vàng, đau tức hạ sườn phải nhưng khi sang giai đoạn mãn tính, các dấu hiệu rất mơ hồ, dễ nhầm với các triệu chứng đường tiêu hoá nên dễ bị bỏ qua. Thường khi bệnh bước vào giai đoạn nặng (xơ gan, ung thư gan) bệnh mới có những biểu hiện rõ ràng hơn.
4. Bệnh gan có di truyền
Nhiều người lo lắng về tính chất gia đình khi mắc bệnh gan. Nếu nhà có bố mẹ mắc bệnh gan sẽ lo lắng con cái trong gia đình sẽ mắc phải căn bệnh này. Điều này là những quan niệm không đúng.
Mọi người hay nhầm lẫn rằng viêm gan B có tính di truyền đó là thai phụ mắc bệnh sinh ra con nhiễm viêm gan B. Thông thường, khả năng thai nhi lây bệnh từ trong bụng của thai phụ là rất thấp. Tỷ lệ mắc bệnh trong giai đoạn này nhỏ hơn 2%.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng lây truyền bệnh từ mẹ sang con là do trong thời gian sinh đẻ. Trong thời gian này, máu của mẹ và máu của bé có nhiều nguy cơ tiếp xúc với nhau. Bởi vì, khi đau đẻ, người mẹ phải chịu những cơn co thắt tử cung, chúng khiến cho các mạch máu cũng chịu sự co thắt. Đây là một trong những tác nhân chủ yếu làm tăng khả năng lây bệnh từ mẹ sang con.
Ngoài ra, trong dịch nhầy âm đạo của người mẹ cũng có chứa HBV. Khi đứa trẻ sinh ra, chúng có nhiều khả năng đã bị mắc bệnh vì chui qua ống âm đạo của thai phụ. Trong những tình huống này, mọi người thường lầm tưởng và đặt ra câu hỏi rằng viêm gan B có di truyền không? Thực tế, việc trẻ mắc bệnh là do bị lây nhiễm từ người mẹ chứ không phải di truyền.
Ngay cả bệnh xơ gan nhiều người cũng lo lắng có di truyền không? Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng như khẳng định về vấn đề bệnh xơ gan có di truyền không của các các chuyên gia hàng đầu về gan mật thì xơ gan không phải là một bệnh di truyền.
Xơ gan không phải là căn bệnh di truyền và có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ gan như virus viêm gan A, B, C, rượu bia, gan nhiễm mỡ. Trong đó, nguyên nhân do virus viêm gan gây ra chiếm tới 20% các cơ xơ gan.
Các bệnh viêm gan virus lại có khả năng lây nhiễm từ mẹ sang con, mang tính di truyền. Vì thế, nếu mẹ mắc bệnh viêm gan virus sau đó dẫn đến xơ gan thì em bé có thể nhiễm virus viêm gan từ mẹ và cũng có nguy cơ cao tiến triển thành xơ gan.
5. Tiêm đủ 3 mũi vaccine là đủ, không lo mắc bệnh gan
Nhiều người cho rằng đã tiêm đủ 3 mũi vaccine là đủ, không lo mắc bệnh gan điều này là một quan niệm sai lầm. Ngay cả viêm gan B khi đã tiêm đủ thì theo thời gian, kháng thể trong cơ thể sẽ giảm, do đó cần đi làm xét nghiệm biết lượng kháng thể, khi xuống thấp cần tiêm nhắc lại, thường sau mỗi 5 năm.
Với trẻ nhỏ sinh ra từ người mẹ có virus viêm gan B thể hoạt động cần được tiêm huyết thanh trong vòng 24 giờ đầu tiên, đủ 3 mũi trong 6 tháng sau đó sẽ giúp giảm tới hơn 90% nguy cơ lây viêm gan B từ mẹ sang con.
Ngoài nguyên nhân do lạm dụng rượu thì virus là nguyên nhân thứ 2 gây viêm gan. Viêm gan A và viêm gan E là 2 bệnh viêm gan lây truyền chủ yếu qua việc dùng nước bị ô nhiễm. Bệnh viêm gan B, viêm gan C chủ yếu lây qua đường máu. Nhiễm virus viêm gan A và viêm gan E có thể gây viêm gan cấp tính khiến người bệnh bị vàng da và nôn. Nó cũng có thể đe dọa tính mạng người bệnh nếu bệnh nhân bị suy gan cấp. Tuy nhiên, viêm gan A và viêm gan E không gây tổn thương gan mạn tính.
Như vậy, tiêm đủ 3 mũi vaccine vẫn phải chủ động sử dụng các biện pháp phòng bệnh gan để hạn chế mắc phải căn bệnh này.
6. Lời khuyên của bác sĩ
Để có lá gan khỏe mạnh, cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống đúng giờ, ngủ đủ giấc.
Đặc biệt là cần hạn chế sử dụng các thực phẩm có hại như: các đồ ăn quá nhiều chất béo, đồ uống chứa chất kích thích, bởi những thực phẩm này sẽ gây áp lực cho gan trong quá trình thực hiện các chức năng.
Ngoài ra, nên giữ một tinh thần thoải mái, tránh lo nghĩ không cần thiết. Nếu dùng thuốc cần phải có chỉ định của các bác sĩ.